Bột phụ gia trong sơn nước | Bột độn được sử dụng trong thành phần của sơn nhằm cải tiến một số tính chất sản phẩm như; tính chất màng sơn (độ bóng, độ cứng, độ mượt…), khả năng thi công, kiểm soát độ lắng. Chất độn thường được sử dụng như : Carbonate calcium, Kaoline, Oxide titan, Talc. Là chất độn chính trong sơn nước, vậy bột phụ gia có tác dụng như thế nào ? gồm các loại bột phụ gia nào ? Cùng chuyển giao công nghệ sản xuất sơn tìm hiểu nhé
Bột phụ gia trong sơn nước Bột màu Bột màu tạo cho sơn có màu sắc theo ý muốn, đồng thời nó còn có tác dụng tạo độ phủ và làm tăng tính năng cơ lý cho màng sơn. Trong sơn nó chiếm từ 1- 10%. Bột màu sử dụng trong vật liệu sơn là những hạt mịn có màu sắc khác nhau, không hòa tan mà có khả năng phân tán trong nước, trong dung môi và trong chất tạo màng.
Bột phụ gia trong sơn nước
Tính quan trọng nhất của bột màu là làm cho màng sơn có màu sắc nhất định. Bột màu được đánh giá bằng sức phủ, sức phủ phụ thuộc vào độ đục và hệ số chiết suất. Do vậy hệ số chiết suất được xem như là yếu tố đầu tiên xác định sức phủ của bột màu.
Bột màu bao gồm cả vô cơ lẫn hữu cơ.
Titan dioxit ( TiO2) Titan dioxit TiO2 có hai dạng thu hình : Anatase và Rutile, đây là loại bột màu có cường độ màu và lực phủ lớn nhất. Trong đó Rutile có chỉ số khúc xạ 2,75 ( Refractive index nD = 2,75 ), Anatase có chỉ số khúc xạ 2,55 ( Refractive index nD= 2,55 ). Trong vùng ánh sáng nhìn thấy cả hai dạng đều có khả năng phản xạ cao, nên độ trắng cao.
Tuy vậy trong vùng sóng ngắn (tím và tử ngoại gần) khả năng phản xạ giảm, dạng rutile giảm nhiều hơn, do đó dạng rutile được xem là kém trắng so với dạng anataz. TiO2 có hoạt tính quang hóa cao, tác dụng của ánh sáng đặc biệt là ánh sáng vùng sóng ngắn xấp xỉ 400nm bề mặt hạt tách oxy làm màng sơn có thể hóa phấn và có thể làm bạc màu các chất màu hữu cơ tiếp xúc với chúng. Sản phẩm TiO2 thường có phụ gia hạn chế thấp nhất khả năng quang hóa dãy.
Bột phụ gia trong sơn nước
Các tạp chất kim loại (Fe, Mn) làm TiO2 có thể thay đổi màu khi chịu tác động của ánh sáng, nhiệt độ, ánh sáng…hiện tượng “vòng hóa” này thì dạng Rutile lại nhạy hơn dạng Anatase. Cũng cần có phụ gia để hạn chế hiện tượng này, phụ gia là các chất màu huỳnh quang có khả năng tẩy trắng quang học.
TiO2 bền hóa học, không tan trong nước, chịu được kiềm loãng, axit đặc, chỉ hòa tan hoàn toàn trong hỗn hợp sunfatamon và axit sunfuric đậm đặc, chịu nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 1840 ±100C mới nóng chảy.
Bột phụ gia trong sơn nước
Bột màu hữu cơ Bột màu hữu cơ so với bột màu vô cơ có kích thước bé hơn vì thế sức nhuộm lớn hơn, phân tán đều hơn, màu đậm và tinh khiết hơn. Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm sau: Khả năng phủ kém, kém bền với ánh sáng với môi trường, dễ bị thay đổi tính chất khi chịu các tác động từ môi trường, giá thành cao hơn vì thế trong thực tế sản xuất nó vẫn dùng ít hơn so với màu vô cơ.
Paste màu Là các chất màu cơ bản (vô cơ hoặc hữu cơ) bán thành phẩm đã được nghiền mịn sẵn thành dạng nhão, sệt, khi sử dụng pha sơn ta chỉ cần phân tán chúng vào paste trắng, điều khiển độ đậm nhạt của màu sơn theo ý muốn.
Bột độn Chiếm tỷ lệ 30 – 50% , đây là thành phần không thể thiếu trong sơn. Ngoài việc làm tăng tính năng cơ lý nó còn tạo độ dày độ phủ cho màng sơn và đặc biệt nó còn góp phần hạ giá thành sản phẩm. Bột độn là các chất dạng bột mịn, màu trắng hoặc màu rất nhạt, chỉ số khúc xạ thấp (khoảng 1, 4 – 1,7) không hòa tan nhưng phân tán tốt trong hệ thống sơn
Vai trò bột độn trong sản xuất sơn Bột độn được được vào để giảm giá thành sản phẩm, đồng thời làm tăng tính năng kỹ thuật của sơn (tạo độ phủ giả), nâng cao độ bền của lớp phủ sơn (độ cứng, bền nhiệt, bền khí quyển….).
Bột độn có lực tạo màu và sức che phủ kém, chúng góp phần với bột màu làm cho vật liệu sơn ổn định, màng sơn tăng độ bền, làm cho dung dịch sơn trở nên linh động giúp cho chổi sơn và rulo dễ di chuyển khi sơn và giữ vai trò chủ yếu giảm giá thành sản phẩm.
Các loại bột độn chính trong sơn Bột độn được lấy từ 2 nguồn
Bằng cách nghiền thành bột của một vài loại đá hay quặng trầm tích
Bằng cách kết tủa hóa học
Tên gọi Công thức hóa học Khối lượng riêng gallons 100 lb Độ hấp thụ dầu lb Dầu/100lb bột màu Màu trắngThạch cao
Anhydrite
Baryter
Barisulfat
Silica
Đất sét
CaCO3 CaSO4 .2H2 O
CaSO4
BaSO4
BaSO4
SiO2
Al2 O3 .SiO2 .H2 O
4.4 – 4.55.0 – 5.1
4.0 – 4.1
2.7 – 2.8
2.7 – 2.8
4.4 – 4.6
4.4 – 4.6
15 – 6020 – 25
40 – 50
6 – 12
10 – 15
100 – 220
30 – 50